Đối với một số sản phẩm thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, trước khi đưa vào sản xuất kinh doanh hoặc trước khi được thông quan phải thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm. Nhằm giúp Quý khách hiểu rõ thông tin về vấn đề này, sau đây Luật An Trí Việt xin gửi đến bài viết Thủ tục tự công bố sản phẩm.
Khi nào phải tự công bố sản phẩm
Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 155/2018/NĐ-CP, trừ các sản phẩm được miễn thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm và các sản phẩm phải đăng ký bản công bố sản phẩm, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm thực hiện tự công bố đối với các sản phẩm sau:
- Thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn
- Phụ gia thực phẩm
- Chất hỗ trợ chế biến thực phẩm
- Dụng cụ chứa đựng thực phẩm
- Vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm
Trình tự, thủ tục tự công bố sản phẩm
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 155/2018/NĐ-CP, tổ chức, cá nhân hồ sơ tự công bố sản phẩm bao gồm:
- Bản tự công bố sản phẩm theo Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 15/2018/NĐ-CP;
- Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực).
Lưu ý: Các tài liệu trong hồ sơ tự công bố phải được thể hiện bằng tiếng Việt; trường hợp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng. Tài liệu phải còn hiệu lực tại thời điểm tự công bố.
Bước 2: Tự công bố sản phẩm
Tổ chức, cá nhân có thể tự công bố sản phẩm của mình theo các hình thức sau:
- Tự công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng
- Tự công bố trên trang thông tin điện tử của mình
- Niêm yết công khai tại trụ sở
Đồng thời, tổ chức, cá nhân phải công bố trên Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm. Nếu chưa có Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm thì tổ chức, cá nhân nộp 01 bản hồ sơ qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ định để lưu trữ hồ sơ và đăng tải tên của tổ chức, cá nhân và tên sản phẩm tự công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận.
Lưu ý: Trường hợp tổ chức, cá nhân có từ 02 cơ sở sản xuất trở lên cùng sản xuất thì tổ chức, cá nhân chỉ nộp hồ sơ tại một cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương có cơ sở sản xuất do tổ chức, cá nhân lựa chọn.
Bước 3: Tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
Ngay sau khi tự công bố sản phẩm, tổ chức, cá nhân được quyền sản xuất, kinh doanh sản phẩm của mình và chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn của sản phẩm này.
Khi nào phải tự công bố lại sản phẩm?
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định 15/2018/NĐ-CP, tổ chức, cá nhân phải tự công bố lại sản phẩm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Có sự thay đổi về tên sản phẩm
- Có sự thay đổi về xuất xứ sản phẩm
- Có sự thay đổi về thành phần cấu tạo sản phẩm
Trường hợp có sự thay đổi khác thì tổ chức, cá nhân chỉ cần thông báo bằng văn bản về nội dung thay đổi đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và sẽ được sản xuất, kinh doanh sản phẩm ngay sau khi gửi thông báo.
Không công bố sản phẩm sẽ bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 và khoản 4 Điều 20 Nghị định 115/2018/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi nghị định Nghị định 124/2021/NĐ-CP), trường hợp sản xuất sản phẩm mà không có bản tự công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 40 – 50 triệu đồng (đối với cá nhân) hoặc từ 80 – 100 triệu đồng (đối với tổ chức).
Ngoài ra, tổ chức, cá nhân còn có thể phải chịu hình phạt bổ sung và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
- Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất từ 01 – 03 tháng.
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thu hồi; buộc thay đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế hoặc buộc tiêu hủy sản phẩm.
Dịch vụ thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm của Luật An Trí Việt
- Tư vấn điều kiện, quy trình, thủ tục tự công bố sản phẩm;
- Phân tích chỉ tiêu kiểm nghiệm sản phẩm; đại diện khách hàng kiểm nghiệm tại đơn vị có chức năng;
- Soạn thảo hồ sơ tự công bố sản phẩm;
- Đại diện khách hàng nộp và theo dõi hồ sơ tự công bố sản phẩm.
Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn về Thủ tục tự công bố sản phẩm, xin vui lòng liên hệ Công ty Luật An Trí Việt để được hỗ trợ kịp thời và nhanh chóng nhất.
Số điện thoại: 0913.169.599 – 0968.589.845
Email: antrivietlaw@gmail.com
Fanpage: https://www.facebook.com/profile.php
Website: https://luatantriviet.vn/
Luật An Trí Việt – Dịch vụ pháp lý uy tín, chuyên nghiệp