Quy định của pháp luật về các biện pháp khẩn cấp tạm thời (Phần 2)

Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải làm đơn gửi đến toà án giải quyết vụ án dân sự. Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội dung được quy định tại khoản 1 Điều 133 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Kèm theo đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, người yêu cầu còn phải cung cấp cho tòa án các chứng cứ, tài liệu để chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó.

Đối với yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trước phiên toà

  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, Thẩm phán phải xem xét đơn và các tài liệu, chứng cứ kèm theo chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó. Nếu đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời chưa đầy đủ nội dung quy định tại khoản 1 Điều 133 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Thẩm phán yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn. Nếu chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời chưa đầy đủ thì Thẩm phán yêu cầu họ cung cấp bổ sung tài liệu, chứng cứ trong thời hạn 24 giờ, kể từ thời điểm nhận được yêu cầu của Thẩm phán.
  • Sau khi xem xét đơn yêu cầu, các tài liệu, chứng cứ và nghe trình bày của người yêu cầu, người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (nếu có), nếu chấp nhận yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, Thẩm phán ra ngay quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Riêng đối với trường hợp người yêu cầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm thì ngay sau khi người đó thực hiện biện pháp bảo đảm, thẩm phán phải ra ngay quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
  • Trường hợp thẩm phán không chấp nhận yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu biết.

Đối với yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa

  • Nếu chấp nhận yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời và người yêu cầu không phải thực hiện biện pháp bảo đảm thì Hội đồng xét xử ra ngay quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
  • Nếu có căn cứ áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời và người yêu cầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm thì Hội đồng xét xử ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay sau khi người đó xuất trình chứng cứ đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều 136 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
  • Nếu tài liệu, chứng cứ chứng minh cho sự cần thiết áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời chưa đầy đủ, Hội đồng xét xử tạm ngừng phiên tòa trong thời hạn 02 ngày làm việc và đề nghị người yêu cầu cung cấp bổ sung chứng cứ.
  • Nếu không chấp nhận yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Hội đồng xét xử phải thông báo ngay cho người yêu cầu tại phòng xử án và phải được ghi vào biên bản phiên tòa.

Đối với yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thực hiện cùng với khởi kiện

  • Sau khi nhận đơn, Chánh án tòa án chỉ định ngay một thẩm phán thụ lý giải quyết đơn yêu cầu.
  • Trong thời hạn 48 giờ, kể từ thời điểm nhận được đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và chứng cứ kèm theo để xác định yêu cầu khởi kiện có thuộc thẩm quyền thụ lý giải quyết của Tòa án đã nhận đơn hay không.
  • Trường hợp yêu cầu khởi kiện thuộc thẩm quyền thì tiếp tục xem xét giải quyết đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
  • Trường hợp yêu cầu khởi kiện không thuộc thẩm quyền thì trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời và các chứng cứ kèm theo cho họ.

 

Thay đổi, áp dụng bổ sung, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời

Sau khi ra quyết định mà xét thấy biện pháp khẩn cấp tạm thời đang được áp dụng không còn phù hợp hoặc không cần thiết, phải thay đổi hoặc phải áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời khác vì điều kiện áp dụng đã thay đổi thì toà án có thể quyết định thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời. Ngoài ra, toà án cũng có thể quyết định huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.

Đối với việc quyết định thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời, Điều 137 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định được thực hiện theo thủ tục quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

Đối với việc huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời được thực hiện theo quy định tại Điều 138 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Theo đó, toà án quyết định huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời khi có một trong các trường hợp sau đây:

  • Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đề nghị hủy bỏ;
  • Người phải thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nộp tài sản hoặc có người khác thực hiện biện pháp bảo đảm thi hành nghĩa vụ đối với bên có yêu cầu;
  • Nghĩa vụ dân sự của bên có nghĩa vụ chấm dứt theo quy định của Bộ luật dân sự;
  • Việc giải quyết vụ án được đình chỉ theo quy định của Bộ luật này;
  • Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng theo quy định của Bộ luật này;
  • Căn cứ của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không còn;
  • Vụ việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
  • Các trường hợp Tòa án trả lại đơn khởi kiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Hiệu lực của quyết định áp dụng, thay đổi và huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời

Quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời có hiệu lực thi hành ngay.

Để bảo đảm việc thi hành biện pháp khẩn cấp tạm thời, toà án phải cấp hoặc gửi quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay sau khi ra quyết định cho người có yêu cầu, người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và viện kiểm sát cùng cấp.

 

Thi hành quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời

Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

Trường hợp quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì đương sự có nghĩa vụ nộp bản sao quyết định cho cơ quan quản lý đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng.

Trên đây là những chia sẻ của Luật An Trí Việt về Quy định của pháp luật về các biện pháp khẩn cấp tạm thời. Quý khách có nhu cầu tư vấn về các biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc hỗ trợ các vấn đề pháp lý có liên quan xin vui lòng liên hệ qua tổng đài 0913 169 599 / 0968 589 845 hoặc gửi thư đến hòm thư điện tử antrivietlaw@gmail.com để được hỗ trợ kịp thời và nhanh chóng nhất.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *