Phân biệt tội buôn lậu và tội vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới

Tội “Buôn lậu” và tội “Vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới” đều là các tội xâm phạm đến trật tự quản lý kinh tế, cụ thể là xâm phạm đến trật tự quản lý việc xuất nhập khẩu hàng hóa của Nhà nước tuy nhiên có những điểm khác biệt cơ bản về mục đích phạm tội, mức độ phạt… Mặc dù Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 đã có những quy định cụ thể, tuy nhiên trong thực tiễn vẫn còn xảy ra sự nhầm lẫn trong việc xác định tội danh. Sau đây, Luật An Trí Việt xin đưa ra những dấu hiệu nhằm phân biệt hai loại tội phạm này.

Smuggle Vector Images (over 930)

Tiêu chí Tội buôn lậu Tội vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới
Căn cứ pháp lý Điều 188 BLHS 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 Điều 189 BLHS 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017
Hành vi Hành vi buôn bán hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý; vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hoá; hàng cấm qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại mà không thực hiện đóng thuế và trốn tránh sự kiểm soát của hải quan. Hành vi vận chuyển hàng hoá, tiền tệ, kim khí quý, đá quý qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại không có giấy phép hoặc không đúng với nội dung giấy phép.

 

Mục đích Nhằm mục đích buôn bán kiếm lời Không nhằm mục đích buôn bán.

Người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội với động cơ phạm tội là vụ lợi (vận chuyển thuê để lấy tiền công), giúp đỡ người khác, vận chuyển cho bản thân để sử dụng,…

Hình phạt Đối với cá nhân Khung 01

Phạt tiền từ 50 – 300 triệu đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng – 03 năm nếu:

Buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng hoặc dưới 100 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau:

– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm

– Vật phạm pháp là di vật, cổ vật

Khung 02

Phạt tiền từ 300 triệu – 1,5 tỉ đồng hoặc phạt tù từ 03 – 07 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

– Có tổ chức

– Có tính chất chuyên nghiệp

– Vật phạm pháp trị giá từ 300 – dưới 500 triệu đồng

– Thu lợi bất chính từ 100 – dưới 500 triệu đồng

– Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia

– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn

– Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức

– Phạm tội 02 lần trở lên

– Tái phạm nguy hiểm

Khung 03

Phạt tiền từ 1,5 – 5 tỉ đồng hoặc phạt tù từ 7 – 15 năm:

– Vật phạm pháp trị giá từ 500 triệu – dưới 1 tỉ đồng

– Thu lợi bất chính từ 500 triệu – dưới 1 tỉ đồng

Khung 04

Phạt tù từ 12 – 20 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

– Vật phạm pháp trị giá 1 tỉ đồng trở lên

– Thu lợi bất chính 1 tỉ đồng trở lên

– Lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác

Khung 01

Phạt tiền từ 20 – 200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng – 02 năm nếu:

Vận chuyển qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng hoặc dưới 100 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau:

– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

– Vật phạm pháp là di vật, cổ vật.

Khung 02

Phạt tiền từ 200 triệu – 01 tỉ đồng hoặc phạt tù từ 02 – 05 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

– Có tổ chức

– Vật phạm pháp trị giá từ 300 – dưới 500 triệu đồng

– Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia

– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn

– Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức

– Phạm tội 02 lần trở lên

– Tái phạm nguy hiểm

Khung 03

Phạt tiền từ 1 – 3 tỉ đồng hoặc phạt tù từ 5 – 10 năm nếu vật phạm pháp trị giá 500 triệu đồng trở lên.

 

Đối với pháp nhân thương mại – Phạt tiền từ 300 triệu – 1 tỉ đồng với trường hợp:

Buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng; hàng hóa trị giá dưới 200 triệu đồng nhưng là di vật, cổ vật; hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

– Phạt tiền từ 1 – 3 tỉ đồng nếu phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khung hình phạt thứ 02 đối với cá nhân nêu trên (Trừ trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn và lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức).

–  Phạt tiền từ 03 – 07 tỉ đồng nếu phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khung hình phạt thứ 03 đối với cá nhân nêu trên.

– Phạt tiền từ 07 – 15 tỉ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng – 03 năm nếu phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khung hình phạt thứ 04 đối với cá nhân nêu trên.

– Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.

– Phạt tiền từ 200 – 500 triệu đồng với trường hợp:

Vận chuyển qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng; hàng hóa trị giá dưới 200 triệu đồng nhưng là di vật, cổ vật; hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

– Phạt tiền từ 500 triệu – 02 tỉ đồng nếu phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khung hình phạt thứ 02 đối với cá nhân nêu trên (Trừ trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn và lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức).

– Phạt tiền từ 02 – 05 tỉ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng – 03 năm nếu phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khung hình phạt thứ 03 đối với cá nhân nêu trên.

– Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.

Trên đây là những chia sẻ của Luật An Trí Việt về Phân biệt tội buôn lậu và tội vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới. Quý khách có nhu cầu tư vấn về các vấn đề pháp lý có liên quan vui lòng liên hệ qua tổng đài 0913 169 599 / 0968 589 845 hoặc gửi thư đến hòm thư điện tử antrivietlaw@gmail.com để được hỗ trợ kịp thời và nhanh chóng nhất.

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *