Phân biệt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hai tội danh thuộc nhóm tội xâm phạm sở hữu. Mặc dù Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 đã có những quy định cụ thể, tuy nhiên trong thực tiễn vẫn còn xảy ra sự nhầm lẫn trong việc xác định tội danh. Sau đây, Luật An Trí Việt xin đưa ra những dấu hiệu nhằm giúp Quý khách hàng phân biệt hai loại tội phạm này.

Top 9 Most Common Online Scams and How to Avoid Them | PNC Insights

Phân biệt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Dấu hiệu dễ bị nhầm lẫn giữa Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là thủ đoạn gian dối và hành vi chiếm đoạt tài sản. Cả hai tội này đều có dấu hiệu chung là người phạm tội phải có hành vi “chiếm đoạt tài sản”. Tuy nhiên, việc xác định thế nào là chiếm đoạt thì rất phức tạp.

Phân biệt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Tiêu chí Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Căn cứ pháp lý Điều 174 BLHS 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 Điều 175 BLHS 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017
Ý thức chiếm đoạt tài sản Có ý định chiếm đoạt tài sản ngay từ đầu, trước khi thực hiện hành vi phạm tội Sau khi có được tài sản một cách hợp pháp mới xuất hiện ý định chiếm đoạt tài sản
Đối tượng bị chiếm đoạt Tài sản do người khác quản lý, có thể là tài sản của Nhà nước Tài sản bị chiếm đoạt do chính người phạm tội quản lý
Hành vi Bắt buộc có hành vi lừa dối, cố ý đưa ra thông tin không đúng sự thật nhằm làm cho người khác tin đó là sự thật và tự nguyện giao tài sản cho người phạm tội.

Hành vi gian dối được thực hiện trước thời điểm chuyển giao tài sản.

Có thể có hoặc không có hành vi gian dối.

Nếu có hành vi gian dối thì hành vi này phải được thực hiện sau thời điểm chuyển giao tài sản.

Hình thức phạm tội

 

Chiếm đoạt tài sản bằng thủ đoạn gian dối. Người phạm tội đưa ra thông tin giả nhằm làm cho người khác tin đó là sự thật và tự nguyện giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều cách khác nhau như lời nói, bằng hành động, bằng chữ viết, bằng nhiều hình thức khác như giả vờ vay, mượn, thuê để chiếm đoạt tài sản.

 

Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng:

– Dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

– Đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

Giá trị tài sản chiếm đoạt để định tội – Trên 02 triệu đồng

– Hoặc dưới 02 triệu đồng nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm

+ Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm

+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội

+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ

–  Trên 04 triệu đồng

– Hoặc dưới 04 triệu đồng nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt mà còn vi phạm

+ Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm

+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ

Hình phạt đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Toi-lua-dao-chiem-doat-tai-san
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể phải chịu thêm hình phạt bổ sung là bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hay làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản

Hình phạt đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Lạm dụng chiếm đoạt tài sản
Tội lạm dụng chiếm đoạt tài sản

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể phải chịu hình phạt bổ sung là bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hay làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Trên đây là những chia sẻ của Luật An Trí Việt về Phân biệt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Quý khách có nhu cầu tư vấn, sử dụng dịch vụ luật sư bào chữa hoặc hỗ trợ các vấn đề pháp lý có liên quan xin vui lòng liên hệ qua tổng đài 0913 169 599 / 0968 589 845 hoặc gửi thư đến hòm thư điện tử antrivietlaw@gmail.com để được hỗ trợ kịp thời và nhanh chóng nhất.

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *