Quy trình bồi thường khi thu hồi đất mới nhất

Bồi thường khi thu hồi đất là việc nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất của diện tích đất thu hồi cho người có đất thu hồi. Hoạt động này diễn ra thường xuyên, tuy nhiên không phải bất cứ ai cũng nắm rõ quy định pháp luật về vấn đề này để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Vì vậy hôm nay Luật An Trí Việt sẽ chia sẻ các quy định về bồi thường khi thu hồi đất.

Các trường hợp được bồi thường khi thu hồi đất

Theo quy định tại Điều 78, Điều 79 Luật Đất đai 2024, các trường hợp sau đây sẽ được xem xét bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất:

Bồi thường khi thu hồi đất

  1. Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh

Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong các trường hợp như làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc, làm căn cứ quân sự, làm công kho tàng, trường bắn, thao trường, nhà ở công vụ,… và các trường hợp khác được quy định tại Điều 78 Luật Đất đai 2014.

  1. Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng:

Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện dự án phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng nhằm phát huy nguồn lực đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, phát triển hạ tầng kinh tế – xã hội theo hướng hiện đại, thực hiện chính sách an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và bảo tồn di sản văn hóa trong các trường hợp như: Xây dựng công trình giao thông, xây dựng công trình thủy lợi, xây dựng công trình cấp thoát nước, xây dựng công trình quản lý chất thải,…

Hiện nay điều kiện được bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; Phát triển kinh tế-xã hội vì lợi ích quốc gia, cộng đồng được quy định tại Điều 95 Luật Đất đai 2024, cụ thể như sau:

  • Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm;
  • Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là chùa, đình, đền, miếu, am, nhà thờ họ, công trình tín ngưỡng khác; đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng;
  • Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước cho phép hoạt động đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê; không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau;
  • Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
  • Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
  • Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
  • Tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

Những trường hợp này sẽ được bồi thường khi thu hồi đất nếu có một trong các điều kiện sau đây:

  • Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
  • Có quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
  • Nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký đất đai;
  • Được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

Quy trình bồi thường khi thu hồi đất mới nhất

Để đảm bảo quá trình thực hiện bồi thường khi thu hồi đất diễn ra minh bạch, chính xác, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, tại Điều 87 Luật đất đai 2024 đã quy định thực hiện như sau:

Bước 1: Họp phổ biến các nội dung liên quan đến bồi thường khi thu hồi đất

Theo quy định thì tại Điều 87 trước khi ra thông báo thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi chủ trì phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các cơ quan có liên quan, tổ chức họp với người có đất trong khu vực thu hồi để phổ biến, tiếp nhận ý kiến về các nội dung sau đây:

  • Mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của dự án được triển khai trong tương lai;
  • Các chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất theo quy định của pháp luật hiện nay;
  • Dự kiến kế hoạch thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người dân;
  • Dự kiến phương án khu vực tái định cư đối với những người thuộc diện được bồi thường, hỗ trợ tái định cư trong dự án.

Bước 2: Thông báo thu hồi đất

Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành gửi thông báo thu hồi đất đến người có đất thu hồi và thực hiện niêm yết thông báo thu hồi đất và danh sách người có đất thu hồi trên địa bàn quản lý.

Trong trường hợp không gửi được thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi thì thông báo trên một trong các báo hàng ngày của trung ương và cấp tỉnh trong 03 số liên tiếp và phát sóng trên đài phát thanh hoặc truyền hình của trung ương và cấp tỉnh 03 lần trong 03 ngày liên tiếp; niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi, đăng tải lên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong suốt thời gian bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà không phải gửi thông báo thu hồi đất lại.

Bước 3: Lập, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường

Trong thời hạn 30 ngày đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Ngay sau khi hết thời hạn niêm yết công khai, tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi.

Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến, đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại trong trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để tiến hành giải trình ý kiến và góp ý trình cấp trên phê duyệt.

Bước 4: Thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo phương án đã được phê duyệt

Đơn vị tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ tái định cư phối hợp với Uỷ ban nhân dân xã tiến hành niêm yết công khai phương án bồi thường và gửi phương án bồi thường đến những người có đất bị thu hồi.

Trong phương án bồi thường đảm bảo phải ghi rõ các nội dụng bao gồm về mức bồi thường, hỗ trợ, thời gian, địa điểm chi trả bồi thường, hỗ trợ, thời gian bàn giao đất,…

Sau đó tiến hành thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo đúng phương án đã được phê duyệt và gửi cho người dân.

Bước 5: Thu hồi đất và quản lý đất

Người dân bàn giao đất cho đơn vị chịu trách nhiệm thu hồi. Sau khi đất đã được thu hồi mà chưa giao đất, chưa có thuê đất thì tổ chức phát triển quỹ đất, Uỷ ban nhân dân xã có trách nhiệm quản lý diện tích đất đó.

Bồi thường khi thu hồi đất là một quá trình phức tạp, liên quan trực tiếp đến quyền lợi của người dân và sự phát triển của quốc gia. Việc hiểu rõ các quy định của pháp luật sẽ giúp người dân bảo vệ quyền lợi hợp pháp và giảm thiểu những bất đồng không đáng có. Vì vậy Qúy khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề về bồi thường khi bị thu hồi đất hoặc hỗ trợ các vấn đề pháp lý có liên quan vui lòng liên hệ qua tổng đài 0913 169 599 / 0968 589 845 hoặc gửi thư đến hòm thư điện tử antrivietlaw@gmail.com để được hỗ trợ kịp thời và nhanh chóng nhất.

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *