Thuật ngữ “di sản” được sử dụng rất nhiều trong các lĩnh vực hoạt động của con người, như văn hóa, khoa học, kinh tế, chính trị… ở mọi quốc gia. Trong lĩnh vực pháp luật, các nhà làm luật cũng sử dụng thuật ngữ này để chỉ di sản thừa kế trong pháp luật dân sự. Nhằm giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về vấn đề này, sau đây Luật An Trí Việt xin gửi đến quy định của pháp luật di sản thừa kế và cách xác định di sản thừa kế.
Di sản thừa kế là gì?
Pháp luật dân sự Việt Nam từ trước đến nay chưa có văn bản nào đưa ra khái niệm về di sản thừa kế mà mà chỉ hoặc gián tiếp hoặc trực tiếp quy định về thành phần của di sản thừa kế. Có thể hiểu: Di sản thừa kế là toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu của người chết để lại, là đối tượng của quan hệ dịch chuyển tài sản của người đó sang cho những người hưởng thừa kế, được Nhà nước thừa nhận và đảm bảo thực hiện.
Cách xác định di sản thừa kế
Tài sản riêng của người chết
Tài sản riêng của người chết được xác định là phần tài sản mà về phương diện pháp lí không bị chi phối hoặc phải chịu một sự ràng buộc nào với các chủ thể khác trong việc chiếm hữu, sử dụng và thực hiện quyền định đoạt.
Trong trường hợp người để lại di sản đã có vợ hoặc chồng thì tài sản riêng của người đó là tài sản họ có trước khi kết hôn; những tài sản mà vợ, chồng được tặng cho riêng hoặc được thừa kế riêng trong thời kì hôn nhân; phần tài sản mà vợ, chồng được chia từ tài sản chung trong thời kì hôn nhân; tài sản mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản riêng; những tài sản khác mà theo quy định của pháp luật là tài sản riêng.
Cần lưu ý: Hiện nay, theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đã ghi nhận có hai loại chế độ tài sản của vợ chồng: Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận và chế độ tải sản của vợ chồng theo luật định. Việc xác định những tài sản thuộc di sản thừa kế của vợ, chồng đã chết cần phân biệt giữa hai trường hợp sau: (i) Trường hợp vợ chồng lựa chọn loại chế độ tài sản theo thỏa thuận, việc xác định tài sản thuộc di sản thừa kế của người vợ, chồng đã chết phải tuân theo nội dung của văn bản thỏa thuận đó. (ii) Trường hợp vợ chồng lựa chọn loại chế độ tài sản theo luật định, xác định tài sản thuộc di sản thừa kế của người vợ, chồng đã chết bao gồm tài sản riêng (nếu có) và phần tài sản của người vợ, chồng đã chết trong khối tài sản chung của vợ chồng.
Tài sản của người chết trong khối tài sản chung hợp nhất của vợ chồng
Theo khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, tài sản chung của vợ chồng bao gồm:
- Tài sản do vợ, chồng tạo ra;
- Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kì hôn nhân;
- Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung trong thời kì hôn nhân và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung;
- Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Tất cả các tài sản này là tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất. Khi một bên vợ, chồng chết trước và có yêu cầu chia di sản thừa kế, khối tài sản chung này của vợ chồng về nguyên tắc luôn được chia đôi, chia bình quân mỗi bên vợ, chồng được chia 50% tổng giá trị tài sản chung. Phần tài sản của người vợ, chồng đã chết trong khối tài sản chung được xác định là tài sản thuộc di sản của người vợ, chồng đã chết.
Tài sản của người chết trong khối tài sản chung với người khác
Sở hữu chung theo phần cho phép xác định phần quyền của mỗi chủ sở hữu. Phần tài sản này có thể do họ góp vốn, góp công sức để cùng kinh doanh; phần vốn góp trong công ty; phần tài sản được tặng cho chung, được thừa kế chung của họ trong khối tài sản chung của nhiều người. Vì vậy, khi người này chết, phần tài sản của họ trong khối tài sản chung theo phần là di sản thừa kế mà họ để lại.
Trên đây là tư vấn của Luật An Trí Việt về quy định của pháp luật đối với di sản thừa kế và cách xác định di sản thừa kế. Quý khách có nhu cầu tư vấn thêm về di sản thừa kế và cách xác định di sản thừa kế hoặc các vấn đề pháp lý có liên quan vui lòng liên hệ qua tổng đài 0913 169 599 / 0968 589 845 hoặc gửi thư đến hòm thư điện tử antrivietlaw@gmail.com để được hỗ trợ kịp thời và nhanh chóng nhất.